HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM
Ngôi Nhà Chung Của Các Doanh Nghiệp, Tổ Chức Bảo Hiểm Hoạt Động Tại Việt Nam
Cùng với đó, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn, tăng 10 triệu đồng so với quy định hiện nay.
Mức trách nhiệm bảo hiểm đối
với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp,
lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra
là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
Đây là một phần quan trọng của
Thông tư 22/2016/TT-BTC thay thế Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008
quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Thông tư số 151/2012/TT-BTC ngày
12/9/2012 của Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung Thông tư số
126/2008/TT-BTC và Thông tư 103/2009/TT-BTC vừa được Bộ Tài chính ký ban hành.
Không
thanh toán đủ phí hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực
Cụ thể, theo Thông tư
22/2016/TT-BTC, trường hợp phí bảo hiểm dưới 50 triệu đồng, chủ xe cơ giới
thanh toán 1 lần tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Trường hợp phí bảo
hiểm từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, chủ xe cơ giới thỏa thuận bằng
văn bản với doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) thanh toán 1 lần, thời hạn thanh toán
không quá 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Riêng trường hợp phí bảo hiểm
từ 100 triệu đồng trở lên, chủ xe cơ giới thỏa thuận bằng văn bản với DNBH việc
thanh toán phí bảo hiểm như sau: Lần 1 thanh toán 50% tổng phí bảo hiểm trong
thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm; lần 2:
Thanh toán 50% phí bảo hiểm còn lại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp Giấy
chứng nhận bảo hiểm.
Việc thanh toán phí bảo hiểm
được xác nhận bằng biên lai thu phí bảo hiểm; hóa đơn thu phí bảo hiểm của
DNBH; xác nhận thanh toán phí bảo hiểm của chủ xe cơ giới trên Giấy chứng nhận
bảo hiểm (đối với trường hợp chủ xe cơ giới đã thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ);
các hình thức chứng từ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chủ xe cơ giới
không thanh toán đủ phí bảo hiểm quy định, hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực
vào ngày kế tiếp ngày chủ xe cơ giới phải thanh toán phí bảo hiểm.
"Trong thời hạn 5 ngày
làm việc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực, DNBH phải thông báo bằng
văn bản cho chủ xe cơ giới về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm và hoàn lại cho
chủ xe cơ giới phần phí bảo hiểm đã thanh toán thừa (nếu có) hoặc yêu cầu chủ
xe cơ giới thanh toán đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm",
Thông tư quy định.
Thông tư cũng nêu rõ, DNBH
không có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt.
Doanh
nghiệp bảo hiểm phải bồi thường trong vòng 15 ngày
Về thời hạn yêu cầu, thanh
toán và khiếu nại bồi thường, Thông tư quy định: Thời hạn yêu cầu bồi thường của
chủ xe cơ giới là 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do
nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi
thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định và các tài liệu quy định trong hồ sơ
yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới cho DNBH.
Thời hạn thanh toán bồi thường
của DNBH là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của
chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ
sơ.
Thông tư cũng nêu rõ, trường
hợp từ chối bồi thường, DNBH phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết
lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu
cầu bồi thường bảo hiểm.
Thời hiệu khởi kiện về việc
bồi thường bảo hiểm là 3 năm kể từ ngày DNBH thanh toán bồi thường hoặc từ chối
bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện không còn giá trị./.