HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM
Ngôi Nhà Chung Của Các Doanh Nghiệp, Tổ Chức Bảo Hiểm Hoạt Động Tại Việt Nam
1. Đối tượng áp dụng
DNBH nhân thọ; Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;
Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho DNBH.
2. Nội dung hoạt động đại lý
Gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động
sau đây:
- Giới thiệu khách hàng: Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài giới thiệu khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm để
DNBH nhân thọ thực hiện tư vấn, chào bán bảo hiểm.
- Chào bán bảo hiểm:
+ Chào bán, giải thích điều kiện, điều khoản
của sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng;
+ Nhận và chuyển lại cho DNBH nhân thọ thông tin về các khách hàng có nhu cầu
mua bảo hiểm để thẩm định và phát hành hợp đồng bảo hiểm.
- Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm:
+ Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bảo hiểm
của khách hàng;
+ Đối với các hồ sơ yêu cầu bảo hiểm không
yêu cầu phải thẩm định hoặc được ủy quyền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thẩm định theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy
chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ;
+ Đối với các hồ sơ yêu cầu bảo hiểm yêu cầu
phải thẩm định trước khi phát hành hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng
đại lý bảo hiểm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chuyển hồ sơ
cho DNBH nhân thọ để tiến hành thẩm định. DNBH nhân thọ phát hành hợp đồng bảo
hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng hoặc ủy quyền cho tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo
hiểm cho khách hàng.
- Thu phí bảo hiểm: thu hộ các khoản phí bảo
hiểm từ khách hàng và chuyển lại cho DNBH theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo
hiểm.
- Thu xếp giải quyết trả tiền bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm: hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng về thủ tục yêu cầu giải quyết
quyền lợi bảo hiểm, nhận hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm từ khách hàng và chuyển
lại cho DNBH nhân thọ để thẩm định, ra quyết định trả tiền bảo hiểm. DNBH nhân
thọ chi trả tiền bảo hiểm hoặc ủy quyền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chi trả tiền bảo hiểm cho khách hàng.
- Thực hiện các hoạt động, nghĩa vụ khác có
liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo pháp luật kinh
doanh bảo hiểm và theo ủy quyền của DNBH nhân thọ.
3. Điều kiện để được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
- Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép
thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm trong Giấy phép thành lập và hoạt động;
- Ký hợp đồng đại lý bảo hiểm vớiDNBH nhân thọ.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có nhân viên trực tiếp thực
hiện hoạt động đại lý bảo hiểm được đào tạo và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm
theo quy định.
4. Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm
- Không được đồng thời làm đại lý cho DNBH
nhân thọ khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của DNBH nhân thọ mà mình
đang làm đại lý; không được tác động để khách hàng mua bảo hiểm cung cấp sai lệch
hoặc không cung cấp các thông tin cần thiết cho DNBH nhân thọ; không được xúi
giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
- Nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm được quản lý theo
hệ thống đại lý bảo hiểm chung của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.
- DNBH nhân thọ, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được liên kết sản phẩm bảo hiểm với sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng nhưng phải đảm bảo việc giao kết hợp đồng bảo hiểm riêng, tách biệt với
các giao kết khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và chịu
trách nhiệm độc lập về sản phẩm, dịch vụ do mình cung cấp.
5. Hợp đồng đại lý bảo hiểm
- Bao gồm các nội dung sau đây:
+ Tên, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động,
người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Tên, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động,
người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của DNBH nhân thọ;
+ Ngày hiệu lực và thời hạn của hợp đồng đại
lý bảo hiểm;
+ Nội dung, phạm vi hoạt động đại lý mà doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ ủy quyền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện;
+ Hoa hồng bảo hiểm và các khoản thanh toán
khác (nếu có);
+ Quyền và nghĩa vụ của DNBH nhân thọ;
+ Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Thỏa thuận về cung cấp thông tin giữa DNBH
nhân thọ và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Điều khoản về chấm dứt hợp đồng đại lý bảo
hiểm;
+ Quy định về giải quyết tranh chấp và tài
phán.
- Ngoài các nội dung trên, có thể có các nội
dung khác phù hợp với quy định của pháp luật do DNBH nhân thọ và tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận.
6. Hoa hồng bảo hiểm và chi quản lý đại lý
- DNBH nhân thọ thực hiện chi trả hoa hồng bảo
hiểm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp
đồng đại lý bảo hiểm nhưng không được vượt quá mức quy định của pháp luật hiện
hành về hoa hồng bảo hiểm.
- Ngoài hoa hồng bảo hiểm, DNBH nhân thọ được
chi trả chi quản lý đại lý và các chi phí khác theo quy định pháp luật và được
thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.
7. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong hoạt động đại lý bảo hiểm
- DNBH nhân thọ thực hiện các quyền trong hoạt
động đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 45.
- DNBH nhân thọ thực hiện các nghĩa vụ trong
hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 45 và
các nghĩa vụ sau đây:
+ Thiết kế sản phẩm bảo hiểm, tính phí, tính
toán giá trị hoàn lại, trích lập dự phòng nghiệp vụ và tính toán lãi chia cho
chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (nếu có) theo quy định của Luật Kinh doanh bảo
hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành;
+ Thông báo cho khách hàng bằng văn bản hoặc
các hình thức khác về việc chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm
hướng dẫn các trường hợp khách hàng mua bảo hiểm qua các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đóng phí bảo hiểm định kỳ, thông báo những thay đổi
trong quá trình thực hiện hợp đồng và yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
8. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động đại lý bảo hiểm
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện các quyền của đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 30
Nghị định số 45.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện các nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều
30 Nghị định số 45 và các nghĩa vụ sau đây:
+ Giải thích cho khách hàng các sản phẩm bảo
hiểm được phân phối thông qua tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không phải là sản phẩm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
không mang tính bắt buộc;
+ Quản lý, lưu trữ danh sách các nhân viên thực
hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ;
+ Phối hợp với DNBH nhân thọ theo dõi đầy đủ,
chính xác và chuyển toàn bộ các khoản phí bảo hiểm thu được và bất kỳ khoản
thanh toán của khách hàng liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho DNBH nhân thọ;
chi trả quyền lợi bảo hiểm và các khoản thanh toán khác theo ủy quyền của DNBH
nhân thọ cho khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;
+ Bồi thường và bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ các khoản phí và chi phí phát sinh mà doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ phải gánh chịu do hành vi vi phạm của nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài gây ra khi thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho DNBH nhân
thọ.
9. Cung
cấp và đối chiếu thông tin
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải cung cấp choDNBH nhân thọ các thông tin tối thiểu sau đây:
+ Đối với hoạt động chào bán bảo hiểm: Tên,
tuổi, giới tính, địa chỉ liên lạc của khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm;
+ Đối với hoạt động thu xếp việc giao kết hợp
đồng bảo hiểm: Cung cấp và đối chiếu thông tin liên quan đến khách hàng mua bảo
hiểm và các thông tin cần thiết cho việc thẩm định ra quyết định phát hành hợp
đồng bảo hiểm;
+ Đối với hoạt động thu phí bảo hiểm: Bảng kê
số lượng khách hàng đã thu phí, tổng số phí thu được, số phí còn phải thu, tên
và địa chỉ, số hợp đồng của khách hàng còn nợ phí;
+ Đối với hoạt động thu xếp giải quyết trả tiền
bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm: Bảng kê số tiền bảo hiểm phải trả và các
hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm;
+ Cung cấp thông tin về tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phục vụ cho việc thiết kế sản phẩm bảo
hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nhưng không trái với quy định của pháp
luật về bảo mật thông tin.
- Định kỳ hàng tháng hoặc theo thỏa thuận tại
hợp đồng đại lý bảo hiểm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
DNBH nhân thọ có trách nhiệm đối chiếu dữ liệu về hợp đồng bảo hiểm mới, doanh
thu phí, biến động hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện.
10. Đào tạo nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm
- DNBH phải xây dựng chương trình đào tạo, phối
hợp với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tổ chức đào tạo và chịu
trách nhiệm về việc cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho nhân viên tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.
- DNBH nhân thọ và tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận, lựa chọn hình thức đào tạo đối với
chương trình đào tạo cơ bản, bao gồm đào tạo tập trung, trực tuyến hoặc các
hình thức khác theo quy định của pháp luật. Đối với chương trình đào tạo sản phẩm,
hình thức đào tạo là tập trung, trừ các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm tử kỳ.
- Thời gian đào tạo tối thiểu là 04 giờ đối với
01 sản phẩm bảo hiểm và tối thiểu 16 giờ đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc
nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư.
- Thời gian đào tạo thường xuyên định kỳ hàng
quý đối với nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán sản
phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị tối thiểu là 03 giờ.
11. Bảo mật thông tin khách hàng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và DNBH nhân thọ chịu trách nhiệm về bảo mật thông tin của khách hàng
theo quy định của pháp luật.
12. Chế độ báo cáo
- Định kỳ hàng quý, chậm nhất vào ngày 15
tháng đầu của quý tiếp theo, ngoài các báo cáo theo quy định pháp luật hiện
hành, DNBH nhân thọ phải nộp cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm)
báo cáo tình hình triển khai hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho DNBH nhân thọ trong quý theo mẫu quy định.
- Định kỳ hàng quý, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo theo quy định về chế độ báo cáo cho
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tình hình triển khai hoạt động đại lý bảo hiểm cho
DNBH nhân thọ trong quý theo mẫu quy định.
13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
- DNBH nhân thọ, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm triển khai
hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
cho DNBH nhân thọ theo quy định.
- Bộ Tài chính chịu trách nhiệm giám sát, quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chịu trách nhiệm giám sát, quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
- Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin trong việc quản lý, giám sát đối với
hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ./.
Hoàng Duy