HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM
Ngôi Nhà Chung Của Các Doanh Nghiệp, Tổ Chức Bảo Hiểm Hoạt Động Tại Việt Nam
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam là công dân nước ngoài vào làm việc tại các vị trí công
việc quy định tại Điều 3 Nghị định này, theo một trong các hình thức sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động;
b) Di chuyển trong nội bộ
doanh nghiệp;
c) Thực hiện các loại hợp đồng
hoặc thỏa thuận về kinh tế, xã hội;
d) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng;
đ) Chào bán dịch vụ;
e) Tình nguyện viên;
g) Người chịu trách nhiệm
thành lập hiện diện thương mại;
h) Được điều chuyển từ cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài sang Việt Nam làm việc trừ trường hợp
di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
i) Tham gia thực hiện các gói
thầu, dự án tại Việt Nam;
k) Thân nhân thành viên cơ
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy
định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
l) Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, chủ sở hữu, thành viên của
công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn dưới 3 tỷ đồng;
m) Thực hiện hợp đồng lao động
với cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
2. Người sử dụng người lao động
nước ngoài bao gồm doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, nhà thầu, cơ quan đại diện
ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam; cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
Vị
trí công việc của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Nhà quản lý là người quản
lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức theo quy định của
pháp luật.
2. Giám đốc điều hành thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Người đứng đầu chi nhánh,
văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Người đứng đầu và trực tiếp
điều hành một lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và có ít nhất 3 năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước
ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
3. Chuyên gia thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Có bằng đại học trở lên hoặc
tương đương và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc
mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
b) Có bằng đại học trở lên
trong chuyên ngành được đào tạo và có ít nhất 1 năm kinh nghiệm phù hợp với vị
trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam đối với
chuyên gia làm việc trong lĩnh vực tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng
tạo, chuyển đổi số quốc gia hoặc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội
được bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định hoặc theo thỏa thuận
hợp tác của Chính phủ Việt Nam.
4. Lao động kỹ thuật thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Được đào tạo ít nhất 1 năm
và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động
nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
b) Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm
làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm
việc tại Việt Nam.
Thẩm
quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm
việc cho người sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa
điểm kinh doanh tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp, cấp lại,
gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động theo quy định của pháp luật.
Người
lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động.
2. Là chủ sở hữu hoặc thành
viên góp vốn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty trách nhiệm hữu
hạn.
3. Là Chủ tịch Hội đồng quản
trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của
công ty cổ phần.
Và một số trường hợp cụ thể
khác.
Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
1. Văn bản của người sử dụng
lao động báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và đề nghị cấp
giấy phép lao động theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy khám sức khỏe do cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp, trừ trường hợp kết quả khám sức khỏe
đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế. Đối với giấy khám sức khỏe do cơ
sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp được sử dụng trong trường hợp Việt Nam
và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận
thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 12
tháng kể từ ngày được cấp.
3. Hộ chiếu còn thời hạn.
4. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc
văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời
gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp không quá 6
tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp đã thực hiện liên
thông thủ tục hành chính về cấp Phiếu lý lịch tư pháp và cấp giấy phép lao động
theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
5. 02 ảnh màu.
6. Giấy tờ chứng minh hình thức
làm việc của người lao động nước ngoài.
Trình
tự cấp giấy phép lao động
1. Trong thời hạn 60 ngày
nhưng không ít hơn 10 ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm
việc, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động trực tiếp
hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương
nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
2. Trung tâm Phục vụ hành
chính công tại địa phương chuyển hồ sơ theo quy định của pháp luật về thực hiện
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận một cửa
và Cổng Dịch vụ công quốc gia đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, cơ quan có thẩm
quyền xem xét chấp thuận nhu cầu và thực hiện cấp giấy phép lao động cho người
lao động nước ngoài theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Đối với người lao động nước
ngoài theo quy định tại các điểm a và m khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi
người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động
và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo
quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc. Khi được
yêu cầu, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới
cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động.
5. Trường hợp người lao động
nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động có nhu cầu làm việc cho người sử dụng
lao động đó tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trước ít nhất 3
ngày dự kiến làm việc, người sử dụng lao động phải thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi,
quốc tịch, số hộ chiếu, số giấy phép lao động, tên người sử dụng lao động nước
ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc không vượt quá thời hạn của giấy
phép lao động đã được cấp.
Hồ
sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động
1. Văn bản của người sử dụng
lao động báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và đề nghị gia
hạn giấy phép lao động theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy khám sức khỏe do cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp.
3. 02 ảnh màu.
4. Giấy phép lao động còn thời
hạn đã được cấp.
5. Hộ chiếu còn thời hạn.
6. Giấy tờ chứng minh hình thức
làm việc của người lao động nước ngoài.
Trình
tự gia hạn giấy phép lao động
1. Trước ít nhất 10 ngày nhưng
không quá 45 ngày trước khi hết hạn giấy phép lao động, người sử dụng lao động
nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ
bưu chính công ích hoặc qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy
quyền đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương nơi người lao động
nước ngoài đang làm việc.
2. Trung tâm Phục vụ hành
chính công tại địa phương chuyển hồ sơ theo quy định của pháp luật về thực hiện
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận một cửa
và Cổng Dịch vụ công quốc gia đến cơ quan có thẩm quyền gia hạn giấy phép lao động.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, cơ quan có
thẩm quyền xem xét chấp thuận nhu cầu và thực hiện gia hạn giấy phép lao động
cho người lao động nước ngoài.
Thời
hạn của giấy phép lao động được gia hạn
Thời hạn của giấy phép lao động
được gia hạn theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 21
Nghị định này nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
Quy
định chuyển tiếp
Giấy xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động và giấy phép lao động đã được cấp, cấp lại, gia hạn theo
quy định tại Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
70/2023/NĐ-CP được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn và được cấp, cấp lại,
gia hạn theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp người sử dụng lao động
đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy
xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ngày Nghị định này có hiệu
lực tiếp tục được xem xét, giải quyết theo quy định tại Nghị định số
152/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 70/2023/NĐ-CP.
Giấy xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động và giấy phép lao động đã được cấp, cấp lại, gia hạn theo
quy định tại Nghị định số 128/2025/NĐ-CP được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời
hạn và được cấp, cấp lại, gia hạn theo quy định tại Nghị định này. /.
Hoàng
Duy tổng hợp