Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật kinh doanh bảo hiểm
Tại kỳ họp Quốc hội lần thứ VIII ngày 24/11/2010, Dự thảo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm đã được Quốc hội thông qua. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu những điểm mới của Luật Kinh doanh bảo hiểm, những quy định này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
1. Bổ sung Khoản 19 và Khoản 20 Điều 3:
“19. Bảo hiểm hưu trí là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp
người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi xác định được doanh nghiệp bảo hiểm trả
tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
20. Bảo hiểm sức khoẻ là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm”.
2. Sửa Khoản 1 Điều 6:
“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có nhu cầu bảo hiểm được lựa chọn tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam hoặc sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới.”
3. Về Điều 7:
Khoản 1 bỏ điểm “e) Các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác do
Chính phủ quy định.” Bổ sung: “e) Bảo hiểm liên kết đầu tư; g) Bảo hiểm hưu
trí.”
Khoản 2 bỏ điểm “a) Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn
con người”; bỏ điểm “m) Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ
quy định.”
Sau khoản 1, khoản 2 là:
“3. Bảo hiểm sức khoẻ bao gồm:
a) Bảo hiểm tai nạn con người;
b) Bảo hiểm y tế;
c) Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ.
4. Các nghiệp vụ bảo hiểm khác do Chính phủ quy định.
5. Bộ Tài chính quy định Danh mục sản phẩm bảo hiểm.”
“Điều 9. Tái bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho doanh nghiệp
bảo hiểm khác, kể cả doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài phải đạt hệ số tín nhiệm theo xếp hạng của công ty đánh giá tín
nhiệm quốc tế do Bộ Tài chính quy định.”
“Điều 10. Hợp tác, cạnh tranh và đấu thầu trong kinh doanh
bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
được hợp tác trong việc tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm, giám định tổn thất, giải
quyết quyền lợi bảo hiểm, đề phòng và hạn chế tổn thất, phát triển nguồn nhân
lực, phát triển sản phẩm bảo hiểm, đào tạo và quản lý đại lý bảo hiểm, chia sẻ
thông tin để quản trị rủi ro.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm được cạnh tranh về điều kiện, phạm
vi, mức trách nhiệm, mức phí, chất lượng dịch vụ, năng lực bảo hiểm và năng lực
tài chính.
Việc cạnh tranh phải theo quy định của pháp luật về cạnh
tranh và bảo đảm an toàn tài chính của doanh nghiệp; mức phí bảo hiểm phải phù
hợp với điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm bảo hiểm.
3. Dự án sử dụng vốn nhà nước, tài sản thuộc sở hữu nhà
nước hoặc của doanh nghiệp nhà nước phải
thực hiện đấu thầu về điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm, mức phí, chất lượng
dịch vụ, năng lực bảo hiểm và năng lực tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm.
Việc đấu thầu phải đảm bảo công khai, minh bạch theo quy
định của Luật này và pháp luật về đấu thầu.
4. Nghiêm cấm các hành
vi sau đây:
a) Cấu kết giữa các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc giữa doanh
nghiệp bảo hiểm với bên mua bảo hiểm nhằm phân chia thị trường bảo hiểm, khép
kín dịch vụ bảo hiểm;
b) Can thiệp trái pháp luật vào việc lựa chọn doanh nghiệp
bảo hiểm;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chỉ định, yêu cầu, ép buộc,
ngăn cản tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia bảo hiểm;
d) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi
hoạt động, điều kiện bảo hiểm, làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên
mua bảo hiểm;
đ) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi
kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại
lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
e) Khuyến mại bất hợp pháp;
g) Hành vi bất hợp pháp khác trong hợp tác, cạnh tranh và đấu thầu.”
6. Sửa Điều 15:
“Điều 15. Thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm
Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi có một trong những trường
hợp sau đây:
1. Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã
đóng đủ phí bảo hiểm;
2. Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết, trong đó có thỏa
thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về việc bên mua bảo hiểm
nợ phí bảo hiểm;
3. Có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết
và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.”
“Điều 59. Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm
Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
1. Công ty cổ phần bảo hiểm;
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm;
3. Hợp tác xã bảo hiểm;
4. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ.”
“5. Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có đủ khả năng tài chính và có bằng chứng để chứng minh nguồn tài chính hợp pháp khi tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm.”
9. Sửa Điểm g, điểm h khoản 1 Điều 69:
“g) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc),
chuyên gia tính toán;
h) Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình
thức doanh nghiệp, đầu tư ra nước ngoài.”
c) Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được Bộ Tài
chính chấp thuận cấp.
Bộ Tài chính quy định về chương trình, nội dung, hình thức
đào tạo, quy định việc cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm.”
Sửa tên điều: Quỹ dự trữ và Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
Bổ sung khoản 3:
”3. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được thành lập để bảo vệ
quyền lợi của người được bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phá
sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Nguồn để lập Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được trích lập
theo tỷ lệ phần trăm trên phí bảo hiểm áp dụng đối với tất cả hợp đồng bảo
hiểm.
Chính phủ quy định việc trích lập và quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.”
12. Sửa Điều 105:
“Điều 105. Hình thức hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài được phép hoạt động tại Việt
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm;
b) Chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài;
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định của Chính phủ.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt
Bổ sung thẩm quyền của Bộ Tài chính cấp giấy phép cho chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
“4. Giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua hoạt
động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và
việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm; áp dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp bảo hiểm bảo đảm các yêu
cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm;”
“Điều 122. Thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm
1. Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra.”
16. Bổ sung khoản 3
Điều 127:
“3. Chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm đã được cấp trước ngày
Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng, không phải làm thủ tục chuyển đổi
thành Chứng chỉ đại lý bảo hiểm.”
Đính kèm: