Tóm tắt Nghị định số 29/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2025. Dưới đây là một số nội dung chính của Nghị định.
Vị trí và chức năng
Bộ Tài chính là cơ quan của
Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; quy hoạch; đầu tư phát triển, đầu tư kinh doanh tại Việt
Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài, xúc tiến đầu tư; ngân sách
nhà nước; ngân quỹ nhà nước; nợ công; viện trợ của nước ngoài cho Việt Nam và
viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân
sách nhà nước; dự trữ nhà nước; tài chính đối với quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách; tài sản công; hải quan; kế toán; kiểm toán; giá; chứng khoán; bảo hiểm;
đấu thầu; doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh; khu
kinh tế; hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của bộ; thống kê; thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đại
diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Tài chính có nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
1. Trình Chính phủ dự án
luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, dự thảo nghị quyết của Chính phủ
theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của bộ đã được phê duyệt
và các chương trình, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển trung
hạn, dài hạn, hằng năm về các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ; dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
3. Ban hành thông tư, quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch sau khi được ban hành, phê duyệt và các văn bản pháp luật
khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
5. Các nhiệm vụ, quyền hạn
liên quan đến chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chiến lược, kế
hoạch phát triển ngành thuộc phạm vi quản lý; quy hoạch
6. Quản lý ngân sách nhà
nước
7. Quản lý đầu tư phát
triển
8. Các nhiệm vụ, quyền hạn
liên quan đến đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam
ra nước ngoài; xúc tiến đầu tư
9. Các nhiệm vụ, quyền hạn
liên quan đến thuế, phí, lệ phí và thu khác thuộc ngân sách nhà nước
10. Quản lý quỹ ngân
sách, quỹ dự trữ nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và quản
lý ngân quỹ nhà nước
11. Quản lý dự trữ quốc
gia
12. Quản lý tài sản công
13. Quản lý đấu thầu
14. Quản lý vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp; đăng ký, phát triển và quản lý tài chính doanh nghiệp,
kinh tế tập thể, hộ kinh doanh
15. Quản lý vay nợ, trả nợ
của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế
cho Việt Nam và nguồn cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài
16. Các nhiệm vụ, quyền hạn
liên quan đến kế toán, kiểm toán
17. Quản lý nhà nước về
chứng khoán và thị trường chứng khoán
18. Quản lý nhà nước về
kinh doanh bảo hiểm
19. Quản lý tài chính các
tổ chức tài chính và dịch vụ tài chính
20. Các nhiệm vụ, quyền hạn
liên quan đến hải quan
21. Các nhiệm vụ, quyền hạn
liên quan đến lĩnh vực giá
22. Các nhiệm vụ, quyền hạn
liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm xã hội
23. Các nhiệm vụ, quyền hạn
liên quan đến lĩnh vực thống kê
24. Các nhiệm vụ, quyền hạn
liên quan đến hợp tác quốc tế
25. Quản lý nhà nước các
dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định pháp
luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp công thuộc bộ;
quản lý Quỹ Hỗ trợ đầu tư theo quy định pháp luật.
26. Quản lý và tổ chức thực
hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số,
đổi mới sáng tạo và thống kê thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của
pháp luật. Xây dựng, quản lý, vận hành tập trung, thống nhất trên toàn quốc và
bảo đảm an toàn, an ninh các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc
phạm vi quản lý theo quy định pháp luật.
27. Quản lý nhà nước đối
với các hoạt động của hội trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo
quy định của pháp luật.
28. Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong quản lý và sử dụng tài sản, kinh phí được giao; kiểm tra và theo
dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với
các hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
29. Các nhiệm vụ, quyền hạn
liên quan đến cải cách hành chính
30. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức; vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, khen thưởng, kỷ luật; chế độ chính sách; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
31. Quản lý và tổ chức thực
hiện công tác tài chính, tài sản công, đầu tư phát triển và xây dựng thuộc phạm
vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.
32. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp
luật.
Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc
dân.
2. Vụ Ngân sách nhà nước.
3. Vụ Đầu tư.
4. Vụ Tài chính - Kinh tế
ngành.
5. Vụ Quốc phòng, an
ninh, đặc biệt (Vụ I).
6. Vụ Kinh tế địa phương
và lãnh thổ.
7. Vụ Quản lý quy hoạch.
8. Vụ Các định chế tài
chính.
9. Vụ Tổ chức cán bộ.
10. Vụ Pháp chế.
11. Thanh tra.
12. Văn phòng.
13. Cục Quản lý nợ và
Kinh tế đối ngoại.
14. Cục Quản lý công sản.
15. Cục Quản lý đấu thầu.
16. Cục Quản lý, giám sát
chính sách thuế, phí và lệ phí.
17. Cục Quản lý, giám sát
bảo hiểm.
18. Cục Quản lý, giám sát
kế toán, kiểm toán.
19. Cục Quản lý giá.
20. Cục Phát triển doanh
nghiệp nhà nước.
21. Cục Phát triển doanh
nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể.
22. Cục Đầu tư nước
ngoài.
23. Cục Kế hoạch - Tài
chính.
24. Cục Công nghệ thông
tin và chuyển đổi số.
25. Cục Thuế.
26. Cục Hải quan.
27. Cục Dự trữ Nhà nước.
28. Cục Thống kê.
29. Kho bạc Nhà nước.
30. Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
31. Viện Chiến lược và
Chính sách kinh tế - tài chính.
32. Báo Tài chính - Đầu
tư.
33. Tạp chí Kinh tế - Tài
chính.
34. Học viện Chính sách
và Phát triển.
35. Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn
vị thuộc Bộ Tài chính; quy định số lượng các đơn vị tham mưu, giúp việc của Chi
cục và tương đương thuộc Cục và tương đương thuộc bộ; trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ./.
Hoàng Duy tổng hợp