Tóm tắt Nghị định số 174/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Nghị định số 174/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 có hiệu lực từ ngày 15/02/2025 thay thế cho Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Dưới đây là một số nội dung chính của Nghị định.
Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định hành
vi vi phạm hành chính, hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm
hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền
xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối
với vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
2. Những hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực khác có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm mà
không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định tại các văn bản
đó để xử phạt.
Hình thức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, tổ chức, cá nhân bị áp dụng hình
thức xử phạt chính là phạt tiền.
2. Cảnh cáo áp dụng đối với cá
nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định
này.
3. Mức phạt tiền đối với cá
nhân, tổ chức: a) Mức xử phạt bằng tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền
đối với cá nhân cho cùng hành vi vi phạm; b) Mức phạt tiền đối với cá nhân có
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm tối đa là 100.000.000
đồng, đối với tổ chức tối đa là 200.000.000 đồng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động có thời hạn.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu;
b) Buộc thực hiện công bố hoặc
công bố đúng quy định hoặc thông báo hoặc buộc cải chính thông tin;
c) Buộc chuyên gia tính toán
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo quy định pháp luật; buộc doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tương hỗ
cung cấp bảo hiểm vi mô sử dụng chuyên gia tính toán thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
theo quy định pháp luật;
d) Buộc cung cấp cho bên mua bảo
hiểm các tài liệu trong quá trình giao kết của các hợp đồng bảo hiểm chưa hết
thời hạn hợp đồng tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
đ) Buộc giải thích rõ ràng, đầy
đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm
bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm chưa
hết thời hạn hợp đồng tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
e) Buộc cung cấp cho bên mua bảo
hiểm bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm chưa hết
thời hạn hợp đồng tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
g) Buộc thông báo cho Bộ Tài
chính về việc cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng;
h) Buộc thực hiện đúng quy định
pháp luật;
i) Buộc dừng sử dụng người trực
tiếp thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm;
k) Buộc nộp lại Giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt
Nam;
l) Buộc hoàn trả lại số tiền
đã chiếm đoạt.
Nguyên tắc xác định mức phạt
tiền và thời hạn đình chỉ trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; vi
phạm hành chính nhiều lần
1. Khi xác định mức phạt tiền
hoặc thời hạn đình chỉ đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng,
vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc
một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
2. Mức phạt tiền cụ thể đối với
một hành vi vi phạm áp dụng như sau:
a) Nếu không có tình tiết giảm
nhẹ, tăng nặng thì áp dụng mức trung bình của khung tiền phạt;
b) Trường hợp có 01 tình tiết
giảm nhẹ thì áp dụng mức trung bình giữa mức trung bình và mức tối thiểu của
khung tiền phạt;
c) Trường hợp có 02 tình tiết
giảm nhẹ trở lên thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt;
d) Trường hợp có 01 tình tiết
tăng nặng thì áp dụng mức trung bình giữa mức trung bình và mức tối đa của
khung tiền phạt;
đ) Trường hợp có 02 tình tiết
tăng nặng trở lên thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.
3. Thời hạn đình chỉ cụ thể đối
với hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động có thời hạn:
a) Nếu không có tình tiết giảm
nhẹ, tăng nặng thì áp dụng thời hạn đình chỉ trung bình của khung xử phạt;
b) Trường hợp có 01 tình tiết
giảm nhẹ thì áp dụng thời hạn đình chỉ trung bình giữa mức trung bình và mức tối
thiểu của khung xử phạt;
c) Trường hợp có 02 tình tiết
giảm nhẹ trở lên thì áp dụng thời hạn đình chỉ tối thiểu của khung xử phạt;
d) Trường hợp có 01 tình tiết
tăng nặng thì áp dụng thời hạn đình chỉ trung bình giữa mức trung bình và mức tối
đa của khung xử phạt;
đ) Trường hợp có 02 tình tiết
tăng nặng trở lên thì áp dụng thời hạn đình chỉ tối đa của khung xử phạt.
Vi phạm về tư vấn bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ không giải thích rõ ràng, đầy đủ cho
bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm, cũng
như quyền và nghĩa vụ của bên mua khi ký kết hợp đồng, sẽ bị phạt tiền từ 60
triệu đồng đến 100 triệu đồng.
Vi phạm về quản lý doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
bổ nhiệm các chức danh quản lý như Phó Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng
hoặc trưởng bộ phận nghiệp vụ không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định pháp luật,
hoặc thay đổi các chức danh chủ chốt mà chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng
văn bản, sẽ bị phạt tiền từ 140 triệu đồng đến 180 triệu đồng.
Vi phạm về gian lận trong kinh
doanh bảo hiểm: Thực hiện các hành vi gian lận, giả mạo trong kinh doanh bảo hiểm,
như cung cấp thông tin sai lệch, làm giả hồ sơ, tài liệu, sẽ bị phạt tiền từ
160 triệu đồng đến 200 triệu đồng.
Vi phạm về báo cáo và công bố
thông tin
Không thực hiện báo cáo định kỳ,
báo cáo tài chính hoặc công bố thông tin theo quy định, hoặc báo cáo không
chính xác, không đầy đủ, sẽ bị phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 120 triệu đồng.
Vi phạm về sử dụng đại lý bảo
hiểm
Sử dụng đại lý bảo hiểm không
có chứng chỉ hành nghề hoặc không đáp ứng các điều kiện theo quy định, sẽ bị phạt
tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng.
Vi phạm về quản lý quỹ bảo hiểm
Sử dụng quỹ bảo hiểm sai mục
đích, không tuân thủ quy định về đầu tư, quản lý quỹ, sẽ bị phạt tiền từ 120
triệu đồng đến 160 triệu đồng.
Vi phạm về phí bảo hiểm
Thu phí bảo hiểm cao hơn hoặc
thấp hơn mức phí đã được phê duyệt, hoặc không tuân thủ quy định về miễn, giảm
phí bảo hiểm, sẽ bị phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 110 triệu đồng.
Vi phạm về giải quyết quyền lợi
bảo hiểm
Từ chối hoặc trì hoãn không hợp
lý việc chi trả quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng, sẽ bị phạt tiền từ 90 triệu
đồng đến 130 triệu đồng.
Vi phạm về hợp đồng bảo hiểm
Sử dụng mẫu hợp đồng bảo hiểm
không được phê duyệt hoặc không đăng ký theo quy định, sẽ bị phạt tiền từ 80
triệu đồng đến 120 triệu đồng.
Vi phạm về hoạt động tái bảo
hiểm
Thực hiện hoạt động tái bảo hiểm
với doanh nghiệp không được phép hoặc không tuân thủ quy định về tỷ lệ tái bảo
hiểm, sẽ bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 140 triệu đồng.
Vi phạm về quản lý tài chính
Không trích lập dự phòng nghiệp
vụ hoặc trích lập không đầy đủ theo quy định, sẽ bị phạt tiền từ 110 triệu đồng
đến 150 triệu đồng.
Vi phạm về quản trị doanh nghiệp
Không tuân thủ quy định về cơ
cấu tổ chức, quản trị nội bộ, hoặc không ban hành các quy chế, quy định nội bộ
theo yêu cầu, sẽ bị phạt tiền từ 90 triệu đồng đến 130 triệu đồng.
Vi phạm về đào tạo và cấp chứng
chỉ
Tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ
hành nghề bảo hiểm không đúng thẩm quyền hoặc không đáp ứng điều kiện theo quy
định, sẽ bị phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 110 triệu đồng.
Vi phạm về phòng chống rửa tiền
Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ các biện pháp phòng chống rửa tiền trong hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, sẽ bị phạt tiền từ 130 triệu đồng đến 170 triệu đồng.
Vi phạm về bảo mật thông tin
khách hàng
Tiết lộ thông tin khách hàng
trái phép hoặc không có biện pháp bảo vệ thông tin khách hàng theo quy định, sẽ
bị phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 120 triệu đồng.
Vi phạm về quảng cáo và khuyến
mãi
Thực hiện quảng cáo, khuyến
mãi sai sự thật, gây nhầm lẫn cho khách hàng về sản phẩm bảo hiểm, sẽ bị phạt
tiền từ 70 triệu đồng đến 110 triệu đồng.
Vi phạm về cạnh tranh không
lành mạnh
Thực hiện các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh, như hạ giá bán dưới mức tối thiểu, cung cấp thông tin
sai lệch về đối thủ, sẽ bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 140 triệu đồng.
Vi phạm về quản lý rủi ro
Không thiết lập hoặc thực hiện
không đúng quy định về hệ thống quản lý rủi ro, sẽ bị phạt tiền từ 90 triệu đồng
đến 130 triệu đồng.
Vi phạm về đầu tư tài chính
Đầu tư vào các lĩnh vực cấm hoặc
vượt quá giới hạn đầu tư theo quy định, sẽ bị phạt tiền từ 110 triệu đồng đến
150 triệu đồng.
Vi phạm về thanh toán hoa hồng
đại lý
Thanh toán hoa hồng cho đại lý
bảo hiểm không đúng quy định, vượt quá mức cho phép, sẽ bị phạt tiền từ 80 triệu
đồng đến 120 triệu đồng.
Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm
1. Người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm Bộ Tài
chính có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 500.000 đồng; c) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả.
2. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm Bộ Tài chính có quyền: a) Phạt
cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Cục trưởng Cục Quản lý,
giám sát bảo hiểm có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
4. Giám đốc Công an tỉnh có
quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả.
5. Cục trưởng Cục An ninh kinh
tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu,
Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
6. Thanh tra viên ngân hàng có
quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả.
7. Cục trưởng Cục Thanh tra,
giám sát ngân hàng có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Nguyên tắc xác định và phân định
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
1. Trưởng đoàn Thanh tra
chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm
vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật
về thanh tra. Trường hợp hết thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về
thanh tra mà chưa thể ra quyết định xử phạt vì lý do khách quan, thì phải chuyển
vụ vi phạm đến người có thẩm quyền để xử phạt.
2. Trường hợp vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người
thì vụ xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
3. Trường hợp hình thức, mức
tiền phạt, hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định
đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Nghị
định này thì người có thẩm quyền xử phạt đang xử lý vụ việc phải chuyển ngay hồ
sơ vụ vi phạm đến cơ quan, người có thẩm quyền để xử phạt./.
Hoàng Duy tổng hợp